a) Quy tắc cho tổ chức sử dụng dịch vụ mạng xã hội
Phải
|
- Công khai danh tính, đầu mối liên lạc của cá nhân có trách nhiệm phát ngôn trên trang mạng xã hội của tổ chức và cá nhân trực tiếp thực hiện quản trị, đăng tải nội dung thông tin lên trang mạng xã hội.
|
Nên
|
- Đăng ký với nhà cung cấp dịch vụ để xác thực thương hiệu, tên hiệu và địa chỉ trang mạng xã hội (dấu tick xanh).
|
b) Quy tắc cho các cơ quan Nhà nước sử dụng dịch vụ mạng xã hội
Phải
|
- Đăng ký với nhà cung cấp dịch vụ để xác thực tên hiệu và địa chỉ trang mạng xã hội (dấu tick xanh).
- Người đứng đầu cơ quan hoặc người được người đứng đầu cơ quan ủy quyền phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí chịu trách nhiệm trước những thông tin được đăng tải trên trang mạng xã hội của cơ quan nhà nước.
- Công khai danh tính, đầu mối liên lạc của cá nhân chịu trách nhiệm trước những thông tin được đăng tải và cá nhân có trách nhiệm trực tiếp thực hiện quản trị, đăng tải nội dung thông tin lên trang mạng xã hội.
- Nội dung thông tin trên mạng xã hội cần phải nhất quán về nội dung với thông tin được cung cấp trên cổng thông tin điện tử chính thức và trên những phương tiện truyền thông khác.
- Bảo mật thông tin của công dân khi cung cấp dịch vụ công trực tuyến thông qua trang mạng xã hội.
- Có cơ chế khuyến khích người dân tham gia xây dựng và phản biện một cách tích cực các vấn đề chính sách.
- Nhanh chóng phản hồi những câu hỏi, những thông tin trái chiều hay nghi vấn về các vấn đề liên quan đến chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn.
|
c) Quy tắc cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong các cơ quan nhà nước sử dụng dịch vụ mạng xã hội
Nên
|
- Sử dụng mạng xã hội để thực hiện tuyên truyền chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước, quảng bá về đất nước - con người, văn hóa tươi đẹp của Việt Nam.
- Lên tiếng ủng hộ, chia sẻ những thông tin tích cực, những tấm gương người tốt - việc tốt trên mạng xã hội.
- Nhanh chóng phản hồi những câu hỏi, những thông tin trái chiều hay nghi vấn về các vấn đề có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn.
- Đấu tranh phản bác và thông báo cho các cơ quan hữu quan về các thông tin xấu, độc và tin đồn gây ảnh hưởng tiêu cực trên mạng xã hội.
- Ứng xử trên mạng xã hội chuyên nghiệp, theo đúng chuẩn mực giao tiếp khi thi hành công vụ.
|
Phải
|
- Công khai sự xuất hiện trên mạng xã hội bằng cách sử dụng họ tên và hình ảnh thật của cá nhân, công khai cơ quan đang công tác.
- Thực hiện ứng xử trên mạng xã hội về các vấn đề chính sách của Đảng, Nhà nước phải phù hợp với vai trò, nguyên tắc, quyền hạn của cá nhân và của cơ quan chủ quản. Trong đó, phải thông báo rõ ràng về việc các ứng xửtrên mạng xã hội là việc làm mang tính cá nhân, không đại diện cho cơ quan chủ quản hay được ủy quyền bởi cơ quan chủ quản.
- Ứng xử trên mạng xã hội có văn hóa, không sử dụng từ ngữ gây thù hận, kích động bạo lực, phân biệt vùng miền, giới tính.
- Chia sẻ thông tin mang tính khách quan, trung thực, công bằng.
|
Không được
|
-Lạm dụng chức vụ, quyền hạn khi ứng xử trên mạng xã hội.
- Ứng xử thuận chiều với những thông tin xấu, độc, tin đồn gây ảnh hưởng tiêu cực trên mạng xã hội.
- Ứng xử trên mạng xã hội trái với các chuẩn mực về đạo đức công vụ và đạo đức nghề nghiệp.
- Cung cấp thông tin nội bộ liên quan đến cá nhân, tổ chức mà do vị trí công tác của mình có được khi chưa được ủy quyền bởi cơ quan có thẩm quyền.
|
d) Quy tắc dành cho người dân sử dụng dịch vụ mạng xã hội
Nên
|
- Sử dụng mạng xã hội để thực hiện tuyên truyền chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước, quảng bá về đất nước - con người, văn hóa tươi đẹp của Việt Nam.
- Lên tiếng ủng hộ, chia sẻ những thông tin tích cực, những tấm gương người tốt - việc tốt trên mạng xã hội.
- Ứng xử trên mạng xã hội có văn hóa, không sử dụng từ ngữ gây thù hận, kích động bạo lực, phân biệt vùng miền, giới tính.
- Đấu tranh phản bác và thông báo cho các cơ quan hữu quan về các thông tin xấu, độc và tin đồn gây ảnh hưởng tiêu cực trên mạng xã hội.
- Hướng dẫn trẻ em, trẻ vị thành niên sử dụng mạng xã hội một cách an toàn, lành mạnh.
|
|